Quy tắc phát âm tiếng Anh Mỹ – American English

Hiện tại, tôi đang quay trở lại với tiếng Anh cho một số dự án đang triển khai. Trong quá trình học, có một số quy tắc phát âm tiếng Anh Mỹ (American English) khác biệt với tiếng Anh – Anh mà bình thường chúng ta vẫn được học. Tôi sẽ ghi chép tại bài viết này để lưu lại hoặc để bạn nào cần có thể tham khảo. (Nội dung bài viết sẽ được cập nhật khi có nội dung mới).

Quy tắc phát âm tiếng Anh Mỹ - American English
Quy tắc phát âm tiếng Anh Mỹ – American English

Quy tắc chung

  • Nói to, đọc chậm, rõ ràng, khẩu hình rõ, không vội nói nhanh, luyện tập đều.
  • Điểm khác biệt lớn nhất của người nói tiếng Anh là miệng mở rộng, cơ mặt vận động rõ ràng. Bạn không nên ngại vì những biểu hiện này hoàn toàn tự nhiên. Nếu không có sự vận động của cơ mặt, thì người nghe sẽ khó mà phân biệt âm tiết bạn phát ra. Nói một cách chính xác là họ sẽ cảm giác như bạn đang lầm bầm trong miệng.
  • Nhận thức được lỗi sai của bạn là nhân tố quan trọng nhất của sự tiến bộ.

Quy tắc phát âm tiếng Anh Mỹ

  • Lưu ý các âm cuối
  • Các biến đổi về âm theo quy tắc nối âmvị trí của các phụ âm với nguyên âm.
  • Nhiều người hay mắc lỗi âm cuối vô thanh thành hữu thanh, ví dụ như Job ➡️ Jop, Bed ➡️ Bet để sửa cần tập thường xuyên.

Phụ âm R, W, Q

  • R là phụ âm phổ biến nhất trong tiếng anh, ảnh hưởng đến cách phát âm.
  • Phát âm R hoàn toàn khác với cách phát âm của tiếng Việt. Cách phát âm tiếng việt giống với tiếng Tây Ban Nha, Đức và Pháp nhiều hơn.
  • Để tạo ra âm R, môi bạn tròn lại, đưa ra phía trước, đồng thời lưỡi cuộn lại chạm vào hàm trên.
  • Các từ có âm R ở cuối, cần phải kéo lưỡi lại và miệng hơi khép để tạo âm đóng, ví dụ như car.
  • Âm R luôn là âm mạnh nhất trong từ, đặc biệt là khi nó đứng giữa.
  • Âm W khẩu hình giống với âm R nhưng lại ko cuộn lưỡi.
  • Điểm thú vị là âm Q chính là sự kết hợp của âm KW, ví dụ queen

Phụ âm T

  • Nếu phụ âm T nằm giữa 2 nguyên âm thì phát âm thành D, ví dụ: water ➡️ wader, a lot of ➡️ a lodof
  • Đối với các từ có đuôi ‘ed’ phát âm cũng thay đổi, heated ➡️ headed
  • Đừng đọc âm tr như âm /trờ/ trong tiếng việt, mà nó là 2 âm t + r

Đuôi ED

  • Đối với các từ có kết thúc âm vô thanh, thì khi phát âm ta thêm T. Ví dụ như Jump ➡️ Jumped, khi đó từ đọc thành jumpt
  • Trong trường hợp các từ có kết thúc âm hữu thanh, thì khi phát âm ta thêm D. Ví dụ như Clean ➡️ Cleaned, hi đó từ đọc thành cleand
  • Ngoài ra, với các từ có kết thúc âm t/d, ta đọc kết hợp với âm id
  • Lưu ý là vẫn phải có âm vô/hữu thanh và âm t/d chứ không được lược bỏ âm cuối.
  • Khi nói nhanh các âm này thường lên giọng

Thành lập số nhiều

  • Thêm s vào danh từ số ít.
  • Thêm es vào sau danh từ số ít tận cùng là s, ss, sh, ch, x, z, zz.
  • Thêm s vào danh từ tận cùng là o nếu trước là một nguyên âm, các từ khác thêm es.

Nghe can và can’t

Tùy theo ngữ cảnh sẽ nghe được, 2 từ này phát âm ko rõ ràng. Bằng cách xác định đơn giản, bạn sẽ dễ dàng phân biệt được. Trong các câu phủ định từ can’t sẽ được nhấn mạnh và bạn nghe ra đúng âm /kan/, còn trong câu thông thường, từ can sẽ được nói lướt đi, nghe như /,kən/

Đọc thêm âm thừa

Người việt hay có xu hướng thêm âm s hoặc dính âm th ở cuối từ khi nói. Thậm chí một số người còn thêm âm k đối với các từ kết thúc bằng âm ng