Võ lâm bảo điển

Tôi là một người rất ham mê truyện kiếm hiệp, game…Võ Lâm Truyền Kỳ thực sự là một trò chơi trực tuyến đem lại cảm giác bôn tẩu giang hồ, kết giao bằng hữu… mà những bộ truyện kia muốn thể hiện.
Nội dung trang này được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau (hoàn toàn tuân theo giấy phép Creative Commons) bao gồm cả các bài viết của tôi. Tôi không có tham vọng biến nó thành một Fansite của Võ lâm truyền kỳ nhưng hy vọng nó sẽ giúp ích phần nào cho bạn trong quá trình tìm hiểu hay chơi trò chơi này.
Phần mục lục nội dung sẽ được liệt kê tại trang đầu tiên này, các phần mới thêm vào sẽ được đánh dấu để các bạn dễ thấy và theo dõi.

Võ lâm bảo điển
Võ lâm bảo điển
  1. Ngũ hành và các mối quan hệ giữa chúng hoăc tóm tắt ở dưới.
  2. Hiệu ứng do Ngũ hành gây ra – bài viết của Nhân Vấn Thiên – diễn đàn Võ lâm truyền kỳ
  3. Sơ nhập giang hồ – Vang danh thiên hạ
  4. Phương pháp tăng điểm tiềm năng và kĩ năng thập đại phái
  5. Những nơi quay về không mất PT
  6. Các chương trình hỗ trợ

Ngũ hành và các mối quan hệ giữa chúng
Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim.
Người xưa cho rằng mọi vật trong vũ trụ đều chỉ cho 5 chất phối hợp nhau mà tạo nên. Theo tính chất thì thuỷ là lỏng, là nước thì đi xuống, thấm xuống. Hoả là lửa thì bùng cháy, bốc lên. Mộc là gỗ, là cây thì mọc lên cong hay thẳng. Kim là kim loại, thuận chiều hay đổi thay. Thổ là đất thì để trồng trọt, gây giống được.
Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành bao gồm hai phương diện giúp đỡ nhau gọi là tương sinh và chống lại nhau gọi là tương khắc. Trên cơ sở sinh và khắc lại thêm hiện tượng chế hoá, tương thừa, tương vũ.
Thực ra chúng ta không cần đi quá sâu vào vấn đề này, điều quan trọng là nắm được quy luật tương sinh và tương khắc trong ngũ hành, nó chi phối sâu sắc đến trò chơi này, những vấn đề sâu hơn sẽ được đề cập trong các bài viết tiếp theo.
Để giúp các bạn dễ nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, tôi tìm được một bài thơ mộc mạc đơn giản nói về tương quan ngũ hành như sau:

Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên.
Nhờ nước cây xanh mọc lớn lên – thuỷ sinh mộc
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ – mộc sinh hoả
Tro tàn tích lại đất vàng thêm – hoả sinh thổ
Lòng đất tạo nên kim loại trắng – thổ sinh kim
Kim loại vào lò chảy nước đen – kim sinh thuỷ
Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày – mộc khắc thổ
Đất đắp đê cao ngăn nước lũ – thổ khắc thuỷ
Nước dội nhiều nhanh dập lửa ngay – thuỷ khắc hoả
Lửa lò nung chảy đồng sắt thép – hoả khắc kim
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây – kim khắc mộc

ngoài ra các bạn có thể dựa theo hình ảnh sau để suy đoán, quy tắc rất dễ dàng.

Hiệu ứng do Ngũ hành gây ra

  • Kháng tính

Có 4 loại kháng :
1. Kháng Độc: Có ở đồ Hệ Kim.

  • Hệ Kim có Kháng Độc trong bản thân. (Vì là hệ Kim khắc hệ Mộc nên có khả năng kháng Độc)
  • Hệ Kim sinh Hệ Thuỷ nên mặc nhiên sẽ thừa hưởng một phần từ hệ Kim đó là trong bản thân người hệ Thuỷ sẽ có khả năng “Thời gian trúng độc giảm xuống …”
  • Hệ Thổ bị âm Kháng Độc do đó khi bị tấn công bằng Võ Công Hệ Mộc hoặc Vũ Khí Hệ Mộc (phải có Độc Sát) thì bị mất nhiều sinh lực hơn.
  • Những nhân vật nào có ít trang bị kháng Độc thì sẽ bị Võ Công Hệ Mộc tấn công với sát thương cao.

2. Kháng Hàn : Có ở đồ Hệ Thổ

  • Hệ Thổ có Kháng Hàn trong bản thân. (Vì là hệ Thổ khắc hệ Thuỷ nên có khả năng kháng Hàn)
  • Hệ Thổ sinh Hệ Kim nên mặc nhiên sẽ thường hưởng một phần từ hệ Thổ đó là trong bản thân người hệ Kim sẽ có khả năng “Thời gian làm chậm giảm xuống ..”
  • Hệ Hoả bị âm Kháng Hàn do đó khi bị tấn công bằng Võ Công Hệ Thuỷ hoặc Vũ Khí Hệ Thuỷ (phải có Băng Sát) thì bị mất nhiều sinh lực hơn.
  • Những nhân vật nào có ít trang bị Kháng Hàn thì sẽ bị Võ Công Hệ Thuỷ tấn công với sát thương cao.

3. Kháng Lôi : Có ở đồ Hệ Mộc

  • Hệ Mộc có Kháng Lôi trong bản thân (Vì là hệ Mộc khắc hệ Thô nên có khả năng kháng Lôi).
  • Hệ Mộc sinh Hệ Hoả nên mặc nhiên sẽ thừa hưởng một phần từ hệ Mộc đó là trong bản thân người Hệ Hoả sẽ có khả năng “Thòi gian làm choáng giảm xuống …”
  • Hệ Thuỷ bị âm Kháng Lôi do đó khi bị tấn công bằng Võ Công Hệ Thổ hoặc Vũ Khí Hệ Thổ (phải có Lôi Sát) thì bị mất nhiều sinh lực hơn.
  • Những nhân vật nào có ít trang bị Kháng Lôi thì sẽ bị Võ Công Hệ Lôi tấn công với sát thương cao.

4. Kháng Hoả : Có ở đồ Hệ Thuỷ.

  • Hệ Thuỷ có Kháng Hỏa trong bản thân (Vì là hệ Thuỷ khắc hệ Hoả nên có khả năng kháng Hoả)
  • Hệ Kim bị âm Kháng Hoả do đó khi bị tấn công bằng Võ Công Hệ Hỏa hoặc Vũ Khí Hệ Hoả (phải có Hoả Sát) thì sẽ bị mất nhiều sinh lực hơn.
  • Những nhân vật nào có ít trang bị Kháng Hoả thì sẽ bị Võ Công Hệ Hoả tấn công với sát thương cao.
  • Không liên quan đến kháng tính

Phòng Thủ Vật Lý : Có ở trang bị Hệ Hoả

  • Giảm sát thương của Võ Công do Sát Thương Vật Lý gây ra.
  • Hệ Mộc bị âm Phòng Thủ Vật Lý.
  • Hệ Hoả dương Phòng Thủ Vật Lý.
  • Hệ Kim gây ra sát thương vật lý cao nhất.

– Có ở tất cả các đồ trang bị trừ : nhẫn, ngọc bội, dây chuyền.

Toàn tập điểm nhớ rương để quay lại điểm cũ trong VLTK

Cấp độ từ 11-20
thiếu lâm – dương châu
thiên vương – nam nhạc trấn
ngũ độc – lâm an
đường môn – thành đô
nga my – thành đô
thúy yên – đại lý
cái bang – tương dương (em nào 1x mà có gan luyện ở đây ko?)) , thử 1 lần đi bạn sẽ biết ngay mà)
thiên nhẫn – biện kinh
võ đang – tương dương
côn lôn – biện kinh
dược vương cốc – biện kinh
hoa sơn – phượng tường
hẻm mộc nhân (ở thiếu lâm) – dương châu
nam nhạc trấn – nam nhạc trấn
nhạn đăng sơn( ở long tuyền thôn) – đại lý
thiên nhẫn tầng 1 – biện kinh
thiên nhẫn tầng 2 – biện kinh

Cấp độ từ 21-30
kiếm các tây bắc (phượng tường) – phượng tường
kiếm các tây nam (ở thành đô) – thành đô
kiếm các trung nguyên (biện kinh->phục ngưu sơn tây->thiên tâm động->kiếm các) – dương châu
la tiêu sơn (ở long tuyền thôn) – đại lý
vũ lăng sơn (ở ba lăng huyện) – phượng tường
tần lăng (phượng tường) – phương tường
phục lưu động (ba lăng->vũ lăng sơn) – phượng tường
bạch thủy động (ba lăng->vũ lăng sơn) – phượng tường

Cấp độ từ 31-40
tuyết báo động (phượng tường->long môn->dược vương cốc) – dương châu
yến tử động (ba lăng->miêu lĩnh) – phượng tường
thục cương sơn (dương châu) – dương châu

mãnh hổ động – thành đô

Cấp độ từ 41-50
điểm thương động tầng 3 (đại lý->điểm thương sơn) – đại lý
kinh hoàng động(thành đô->kiếm các) – phượng tường
phục ngưu sơn tây(biện kinh) – dương châu
thiếu lâm mật thất(chỉ dành cho thiếu lâm) – dương châu

Cấp độ từ 51-60
hưởng thủy động (thành đô->thanh thành) – thành đô
thiên tam động (biện kinh->phục ngưu) – dương châu
sơn động dưới đáy động đình hồ tầng 1 2 (ba lăng->thiên vương) – nam nhạc trấn

Cấp độ từ 61-70
linh cốc động(dương châu->thục cương) – dương châu
thanh loa đảo(của riêng tvb) – nam nhạc trấn
thanh loa đảo sơn động(của riêng tvb) – nam nhạc trấn
thập bát la hán trận(biện kinh->thiếu lâm) – dương châu
tầng 5 tuyết báo động(phượng tường->long môn->dược vương cốc) – dương châu

Cấp độ từ 71-80
dược vương động tầng 2 – biện kinh
đào hoa nguyên(ba lăng->vũ lăng->bạch thủy->phục lưu->đào hoa nguyên) – phượng tường
lâm du quan – dương châu
lưu tiên động tầng 6(phượng tường->long môn->hoàng hà) – tương dương
đại tù động(ba lăng->vũ lăng) – phượng tường
lão hổ động (phượng tường->long môn->hoàng hà) – dương châu
long nhãn động(đại lý->điểm thương sơn) – đại lý

Cấp độ từ 81-90
băng hà động(phượng tường->vĩnh lạc) – phượng tường
cán viên động(long môn->hoàng hà) – dương châu
lưỡng thủy động(lâm an->la tiêu sơn hoặc long tuyền->nhạn đăng sơn) – đại lý
phi thiên động(biện kinh->chu tiên) – biện kinh
phù dung động(thành đô->giang tân) – thành đô
thanh khê động(lâm an->long tuyền) – đại lý
vô danh động(đại lý->thạch cổ) – đại lý
sa mạc địa biểu – lâm an
trường bạch sơn – tương dương
tuyết báo động tầng 7(long môn->dược vương) – dương châu

Cấp độ từ 91-99
tiến cúc động(dương châu->thục cương) – dương châu
3 tầng sa mạc – lâm an
trường bạch bắc – biện kinh
trường bạch nam – phượng tường
tuyết báo động tầng 8(long môn->dược vương) – dương châu
mạc cao quật(long môn trấn) – thành đô
phong lăng độ(long môn trấn) – tương dương